
![]() | Name | Đĩa Vàng Của Bí Thuật Gia |
Family | Artifact Piece, Sands of Eon | |
Rarity | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() | |
Part of the Set | ![]() | |
Conversion Exp | 3780 | |
Max Level | 21 | |
Artifact Affix | Bức Tranh Dũng Sĩ Thành Tro Tàn | |
2-Piece | Khi nhân vật trong đội gần đó kích hoạt Dạ Hồn Bùng Nổ, người trang bị sẽ hồi phục 6 điểm Năng Lượng Nguyên Tố. | |
4-Piece | Sau khi người trang bị kích hoạt phản ứng liên quan đến loại nguyên tố của họ, tất cả nhân vật trong đội ở gần tăng 12% buff Sát Thương Nguyên Tố của loại nguyên tố liên quan đến phản ứng đó, duy trì 15s. Nếu người trang bị đang trong trạng thái Dạ Hồn Chúc Phúc khi kích hoạt hiệu quả này, sẽ còn khiến tất cả nhân vật trong đội ở gần tăng thêm 28% buff Sát Thương Nguyên Tố của loại nguyên tố liên quan đến phản ứng đó, duy trì 20s. Người trang bị khi không ra trận cũng có thể kích hoạt hiệu quả nêu trên. Hiệu quả sát thương tăng thêm sản sinh từ bộ Thánh Di Vật cùng tên sẽ không thể cộng dồn. | |
Description | Chiếc đĩa vàng hình mặt trời, hoa văn rồng trên đó dường như tượng trưng cho vòng tuần hoàn của sinh tử. |
Table of Content |
Similar Pieces |
Set Pieces |
Similar Sets |
Stats |
Item Story |
Gallery |
Similar Pieces
Icon | Name | Rarity | Family |
![]() | Đĩa Vàng Của Bí Thuật Gia | 4![]() ![]() ![]() ![]() | Artifact Piece, Sands of Eon |
items per Page |
|
Set Pieces
items per Page |
|
Similar Sets
Icon | Name | Rarity | Family |
![]() | Bức Tranh Dũng Sĩ Thành Tro Tàn | 4![]() ![]() ![]() ![]() | Artifact Set |
items per Page |
|
Stats
Main Stats
⭐⭐⭐⭐
+0 | +1 | +2 | +3 | +4 | +5 | +6 | +7 | +8 | +9 | +10 | +11 | +12 | +13 | +14 | +15 | +16 | |
Health % | 6.3% | 8.1% | 9.9% | 11.6% | 13.4% | 15.2% | 17.0% | 18.8% | 20.6% | 22.3% | 24.1% | 25.9% | 27.7% | 29.5% | 31.3% | 33.0% | 34.8% |
Attack % | 6.3% | 8.1% | 9.9% | 11.6% | 13.4% | 15.2% | 17.0% | 18.8% | 20.6% | 22.3% | 24.1% | 25.9% | 27.7% | 29.5% | 31.3% | 33.0% | 34.8% |
Defense % | 7.9% | 10.1% | 12.3% | 14.6% | 16.8% | 19.0% | 21.2% | 23.5% | 25.7% | 27.9% | 30.2% | 32.4% | 34.6% | 36.8% | 39.1% | 41.3% | 43.5% |
Energy Recharge % | 7.0% | 9.0% | 11.0% | 12.9% | 14.9% | 16.9% | 18.9% | 20.9% | 22.8% | 24.8% | 26.8% | 28.8% | 30.8% | 32.8% | 34.7% | 36.7% | 38.7% |
Elemental Mastery | 25.2 | 32.3 | 39.4 | 46.6 | 53.7 | 60.8 | 68 | 75.1 | 82.2 | 89.4 | 96.5 | 103.6 | 110.8 | 117.9 | 125 | 132.2 | 139.3 |
⭐⭐⭐⭐⭐
+0 | +1 | +2 | +3 | +4 | +5 | +6 | +7 | +8 | +9 | +10 | +11 | +12 | +13 | +14 | +15 | +16 | +17 | +18 | +19 | +20 | |
Health % | 7.0% | 9.0% | 11.0% | 12.9% | 14.9% | 16.9% | 18.9% | 20.9% | 22.8% | 24.8% | 26.8% | 28.8% | 30.8% | 32.8% | 34.7% | 36.7% | 38.7% | 40.7% | 42.7% | 44.6% | 46.6% |
Attack % | 7.0% | 9.0% | 11.0% | 12.9% | 14.9% | 16.9% | 18.9% | 20.9% | 22.8% | 24.8% | 26.8% | 28.8% | 30.8% | 32.8% | 34.7% | 36.7% | 38.7% | 40.7% | 42.7% | 44.6% | 46.6% |
Defense % | 8.7% | 11.2% | 13.7% | 16.2% | 18.6% | 21.1% | 23.6% | 26.1% | 28.6% | 31.0% | 33.5% | 36.0% | 38.5% | 40.9% | 43.4% | 45.9% | 48.4% | 50.8% | 53.3% | 55.8% | 58.3% |
Energy Recharge % | 7.8% | 10.0% | 12.2% | 14.4% | 16.6% | 18.8% | 21.0% | 23.2% | 25.4% | 27.6% | 29.8% | 32.0% | 34.2% | 36.4% | 38.6% | 40.8% | 43.0% | 45.2% | 47.4% | 49.6% | 51.8% |
Elemental Mastery | 28 | 35.9 | 43.8 | 51.8 | 59.7 | 67.6 | 75.5 | 83.5 | 91.4 | 99.3 | 107.2 | 115.2 | 123.1 | 131 | 138.9 | 146.9 | 154.8 | 162.7 | 170.6 | 178.6 | 186.5 |
Extra Stats
⭐⭐⭐⭐
Tier 1 | Tier 2 | Tier 3 | Tier 4 | |
Health Flat | 167.3 | 191.2 | 215.1 | 239 |
Health % | 3.26% | 3.73% | 4.2% | 4.66% |
Attack Flat | 10.89 | 12.45 | 14 | 15.56 |
Attack % | 3.26% | 3.73% | 4.2% | 4.66% |
Defense Flat | 12.96 | 14.82 | 16.67 | 18.52 |
Defense % | 4.08% | 4.66% | 5.25% | 5.83% |
Energy Recharge % | 3.63% | 4.14% | 4.66% | 5.18% |
Elemental Mastery | 13.06 | 14.92 | 16.79 | 18.65 |
Critical Rate % | 2.18% | 2.49% | 2.8% | 3.11% |
Critical Damage % | 4.35% | 4.97% | 5.6% | 6.22% |
⭐⭐⭐⭐⭐
Tier 1 | Tier 2 | Tier 3 | Tier 4 | |
Health Flat | 209.13 | 239 | 268.88 | 298.75 |
Health % | 4.08% | 4.66% | 5.25% | 5.83% |
Attack Flat | 13.62 | 15.56 | 17.51 | 19.45 |
Attack % | 4.08% | 4.66% | 5.25% | 5.83% |
Defense Flat | 16.2 | 18.52 | 20.83 | 23.15 |
Defense % | 5.1% | 5.83% | 6.56% | 7.29% |
Energy Recharge % | 4.53% | 5.18% | 5.83% | 6.48% |
Elemental Mastery | 16.32 | 18.65 | 20.98 | 23.31 |
Critical Rate % | 2.72% | 3.11% | 3.5% | 3.89% |
Critical Damage % | 5.44% | 6.22% | 6.99% | 7.77% |
Item Story
Thường thì các bí thuật sư sinh ra ở hẻm núi mù sương cần phải học tập và tu luyện trong nhiều thập kỷ, mới có thể nắm được những kỹ năng cần thiết để giao tiếp với Wayob. Nhưng trong thời đại hỗn loạn này, ngay cả những người học việc non nớt cũng phải bước lên chiến trường, dẫn đường cho những linh hồn anh hùng đã hy sinh trở về quê hương. Đĩa vàng đẹp đẽ bị đánh rơi trong thành cổ này thuộc về một bí thuật sĩ nhỏ xinh đẹp, kim chỉ trên đó lúc nào cũng luôn hướng về nhà. Khi làn sóng đen che khuất mặt trời bao trùm mặt đất, Vương Quốc Dạ Thần cũng bị những con chó dữ hung ác chiếm cứ, khắp nơi đều đầy những vết máu đen. Trong tiếng va chạm của đá và kim loại cùng tiếng gào thét của những sinh linh đau khổ, âm thanh của Wayob cổ xưa bị nhấn chìm và gần như bị người đời lãng quên. Và các shaman của bộ tộc biết rằng, đối với những chiến sĩ bị bóng đen nuốt chửng thì cả cái chết cũng trở thành sự xa xỉ. Ngay cả những linh hồn anh hùng may mắn thoát khỏi móng vuốt ma quái cũng sẽ lạc lối trong Dạ Vực. Cho đến cuối cùng cũng không tìm được đường trở về quê hương. Để duy trì sức chiến đấu của bộ tộc, cũng để tìm lại người thân đã thất lạc của họ, từng nhóm bí thuật sư đã rời khỏi hẻm núi. Dù là trên chiến trường đầy thi thể hay giữa đống phế tích đổ nát, đâu đâu cũng có thể nhìn thấy bóng dáng chiến đấu của họ. Cô gái tên Liriwu đây là một bí thuật sư trẻ tuổi, lần đầu tiên bước vào một chuyến hành trình dài và gian nan như vậy. Mục tiêu của đội mạo hiểm là thành phố trên mây. Ngoài cô ấy ra, những đồng đội đi cùng đều là những binh sĩ lão luyện trải qua vô số trận chiến. Tuy khi vừa gia nhập rất tự tin, nhưng yêu ma trong Thành Tro Tàn vẫn nằm ngoài sức tưởng tượng của cô. Các đồng đội dường như đã sớm dự đoán được tình huống này, nên đã sắp xếp cô ở nơi an toàn phía sau tòa tháp, rồi lặng lẽ xuất phát... Đến khi cô gái lùi bước trước khi lâm trận quay trở về doanh trại, thứ đợi cô chỉ còn những thi thể rải rác sau khi rồng ma đã ăn uống no say. Thân là một bí thuật sư, không những không thể cứu được mạng sống của đồng đội, thậm chí không thể dẫn linh hồn của họ trở về. Nhưng ít ra phải về báo cho người thân đang vất vả chờ đợi họ biết kết cục của câu chuyện. "Đúng rồi, tôi nhớ đội trưởng từng nói anh ấy có một đứa con, nên dù thế nào... cũng phải phấn chấn lên." Ôm niềm hy vọng mới, cô một lần nữa bước vào hành trình, lần này là con đường trở về quê nhà của tất cả mọi người. |
Gallery

BASED